Cung cấp, thi công hệ giằng chống - tường cừ vây
Thi công chuyên nghiệp hệ giằng chống - tường cừ vây Call: 0907240068
Chủ Nhật, 30 tháng 10, 2011
HRC - Steel import prices in SE Asia
Import prices of commercial quality 3-12mm thick hot rolled coil have fallen to $630-635/tonne CFR Vietnam. Some deals involving small volumes of SS400B HRC from China were concluded at these level last week, trading sources tell SBB. “There are also some buyers who are waiting for prices to fall to $620/t CFR or even lower to $600/t CFR,” a Vietnamese trader says. Chinese offers for this grade were heard at $640-650/t cfr a week ago. The slide in HRC prices is mainly attributed to the plunge in iron ore spot prices. Some stockists in Vietnam expect Chinese export prices to dip to $585-590/t fob, a local trader says.
Some market sources maintain that these low-priced offers are from speculators or stockists in China since offers from Chinese mills average $645-650/t CFR Vietnam. They say the fall in HRC prices is slowing down and that the market could improve by end-November. "The global economic outlook is better with the agreement to boost the euro-zone's bailout fund," a Vietnamese trader says. And the Chinese domestic market will improve after announced production cuts.
Offers of Korean-origin 2mm base SAE 1006 HRC have dropped to $680-685/t CFR Vietnam compared to $685-690/t CFR a week ago. Some Korean offers are heard at lower levels of $665-670/t CFR. “Nobody is buying, so they have to lower prices,” a regional trader says. A Taiwanese re-roller is heard, but not confirmed, to have offered SAE 1006 2mm HRC at $670/t CFR Vietnam–
Some 20,000 tonnes of Japanese-origin SAE 1006 2mm HRC for December shipment was sold to two customers at $690/t CFR two weeks ago.
SE Asian billet importers stay away in bearish market
Sentiment for imported billet continues to be weak in Southeast Asia as iron ore and scrap spot price plummet across the region. A booking of CIS Black Sea billet is heard booked last week at $630/t CFR Thailand. In Philippines, Russian-origin billet was offered at $630/t CFR Philippines and for Korean-origin billet at $640-645/t CFR, which is $5-10/t lower than a week ago.
Traders are generally believed to be making these low-priced offers. “Billet makers in Korea are stepping back and not making fresh offers,” a Korean trader tells SBB.
Vietnamese induction furnace mills are looking to export billet today at $620-630/t fob, local traders tell SBB. “The billet producers are using high-priced scrap so they face difficulties in lowering export prices,” trader in Ho Chi Minh City tells SBB. "Production costs are not competitive," another says. ""I don't think that there are any deals," he adds. An offer of induction furnace billet from Vietnam is heard at $645/t CFR Thailand. Freight within the region is estimated at $20-25/t.
Buying interest is very weak because of fears of offer prices falling further. Regional rebar markets are sluggish. As long as scrap prices continue to tumble, the billet import market in the region will continue to be under pressure, SBB is told.
Vina Kyoei gets approval for new billet plant, bar mill
The Vietnamese government has approved plans by Vina Kyoei Steel to build a meltshop, billet caster and rolling facilities to nearly double the mill’s capacity to about 900,000 tonnes/year when the expansion is completed around 2013.
The new meltshop will host a 90-tonne AC furnace and a billet caster capable of producing 130-150mmsquare billets to 6 metre lengths, and a 500,000 t/y rolling mill. Located at Vung Tau in southern Vietnam,the mill is currently operating at full capacity at 400,000 t/y producing rebars and wire rods from imported and domestically-sourced billets.
Vina Kyoei is owned 45% by Japanese mini-mill Kyoei Steel, 40% by Vietnam Steel Corp, and 9% and 6% respectively by Japanese traders Mitsui and Marubeni-Itochu Steel.
“We have been planning a meltshop at Vina Kyoei to supply billet ourselves to improve competitiveness,”Kyoei spokesman tells SBB. To date, Kyoei has been supplying about 5,000-6,000 t/m of billet from its Osaka plant to Vina Kyoei. “Exports to Vina Kyoei will decrease but we have customers in Southeast Asia and also in Japan, so we will have no problem with losing Vina Kyoei as a billet consumer,” he said.
Vina Kyoei has also been importing billet from other sources and procuring domestically-produced lower priced semis.
With the new facilities Vina Kyoei will start producing angles too, though the company has not decided production volume. Last month it began producing screw bars with technologies transferred from Kyoei.
Source: SBB
Thứ Tư, 10 tháng 8, 2011
Vietnamese construction steel sales up 21% m-o-m in July
Sales volume of construction long products in Vietnam in July reached 359,000 tonnes, an increase of 20.5% from the previous month but down 32.4% year-on-year, according to the Vietnam Steel Association (VSA). Production of longs in June at 308,000 t was down by 11.2% m-o-m and lower by 29.1% y-o-y.
Cumulative sales of longs during the first seven months of this year reached 2.78m t, up 3.2% compared with January-July 2010. Production rose to 2.89m t, an increase of 7.7% over the corresponding period last year.
“Steel sales slowed down in June,” VSA vice-chairman and general-secretary Dinh Huy Tam tells Steel Business Briefing with reference to sales dipping to just under 300,000 t for that month. He tells SBB that steel demand in August will be adversely affected by a slowdown in construction activity. This is due to the rainy season as well as the Hungry Ghost Festival taking place this month.
The tight monetary and fiscal policies being implemented in Vietnam to stem high inflation continues to have a negative impact on steel consumption, says Tam. Inflation during the first seven months of this year reached 14.6% and bank borrowing interest rates are prevailing at more than 20% per annum.
The VSA tracks data from its member steel mills that together contribute around 85% of Vietnam's long steel production.
Korean domestic H-beam prices firm slightly.
Korean spot market prices for H-beams produced by domestic mills have climbed to KRW 970,000r - 990,000/t ($892-910/t) for SS400 grade ‘junior’ beams this week, up by KRW 20,000-30,000/t ($18-27/t) from late July.
The climb reflects efforts by local dealers to pass on their higher input costs to end-users in tandem with rising prices from the two producers Hyundai Steel and Dongkuk Steel Mill.
In late July, Hyundai announced higher sales prices for H-beams and sections starting from 1 August of KRW 30,000-40,000/t depending on product and size, as SBB reported. With an upturn in market sentiment, spot prices for China-origin H-beams of similar size have also seen a small rise over the past two weeks of KRW 10,000-20,000/t to reach KRW 880,000-900,000/t ($809-827/t).
Buying activity among end-users remains thin for the moment, but industry sources believe H-beat prices will remain firm for the rest of this half. They cite several factors including higher input costs for mill from new electricity charges, output constraints during July-August due to summer maintenance, and expected better construction sector demand from autumn, as SBB has reported.
Meanwhile, Korea’s total H-beam output in this year’s first half stood at 1.53mt, up 4% from 1.47mt in H1 2010, according to Korea Iron & Steel Association data. Within the total, exports reached 668,200 t, up 6.1% y-o-y. But the total output for sections including angles and channels in H1 declined by 5.1% y-o-y to 2.08mt.
Source: SBB
Thứ Hai, 1 tháng 8, 2011
Các loại tiết diện Cọc Ván Thép
Quy trình sản xuất cán nóng cọc ván thép
Các cải thiện đã diễn ra không chỉ trong quá trình sản xuất cọc ván thép mà còn trong các kỹ thuật lắp đặt - thi công. Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu đến các chủng loại khác nhau của cọc ván thép tấm hay là các tiết diện của cọc như thường được gọi. Chúng tôi sẽ đề cập chi tiết về thi công trong một bài đăng sớm nhất.
Ngày nay cọc ván thép phát triển thành các tiết diện hình học khác nhau. Bắt đầu từ tiết diện cọc tấm chữ U là loại cừ ván thép phổ biến nhất, hiện nay còn có tiết diện hình chữ Z, cọc tiết diện phẳng hoặc kiểu Omega. Cọc phẳng hay straight web được sử dụng để hình thành các giếng kín (cofferdams)cỡ lớn.Linh động được sử dụng trong nhiều dự án quy mô lớn trong các công trình kỹ thuật dân dụng.
Bất kể các loại cọc ván thép nào, vẫn chủ yếu là được sản xuất với công nghệ cán nóng và có một số chủng loại được cán nguội. Sự khác biệt là quá trình sản xuất cán nguôi diễn ra ở nhiệt độ phòng, với vật liệu thép chạy qua hệ thống các trục với con lăn định hình, trong khi thép hình cán nóng được hình thành ở nhiệt độ cao. Từ công nghệ tạo hình nguội thép tạo ra các chủng loại cừ thép mỏng hơn rất nhiều so với thép cán nóng.
Quy trình sản xuất cọc ván thép cán nguôi
Như có thể thấy trong bản vẽ kèm theo, kích thước của cọc ván thép được định dạng theo các thông số b, h, e. Trừ những cọc ván dạng tấm phẳng. Các thông số này đại diện cho bản rộng của tiết diện, Chiều cao của tiết diện, và độ dày mỏng bản bụng và bản cánh. Với cọc dạng tấm phẳng, chiều rộng được ký hiệu là L và W. chiều cao hay độ dày được ký hiệu là e. Các loại kích thước rộng bản, dày mỏng khác nhau tạo nên các loại cọc ván thép có khả năng chịu áp lực, tải trọng khác nhau.
Nếu bạn chú ý vào chiều dày tiết diện, ví dụ cọc van tiết diện chữ U, bạn sẽ thấy rằng độ dày bản bụng là dày hơn so với chiều dầy bản cánh. Bản cánh được thiết kế mỏng hơn do sự làm việc của bản cánh là thứ yếu trong kết cấu cọc và giúp cọ nhẹ hơn cũng như dễ dàng trong thi công. Thiết kế đã tính toán trước độ dày tối ưu của bản cánh và bản bụng trước khi các cọc ván được sản xuất theo một quy cách nhất định. Cả hai độ dày ảnh hưởng đến khả năng chịu lực - kháng uốn của các tấm cọc. Một lần nữa, nếu bạn nghiên cứu các loại tiết diện cọc ván thép, khả năng chịu lực được kỹ thuật hóa bằng các con số đại diện cho "Mô men Quán tính - Moment of Inertia " và "Mô đun tiết diện - Section Modulus".
Cọc ván thép tiết diện chữ U
Cọc ván thép tiết diện chữ U, với độ sâu và chiều rộng cũng như độ dày tiết diện. Chiều sâu tiết diện (hay chiều cao của cả tường cừ) sẽ gấp hai lần một cọc đơn khi được cài đặt vào nhau.
Cọc ván thép tiết diện chữ Z
Cọc ván thép tiết diện chữ Z, với độ sâu và chiều rộng cũng như độ dày tiết diện có thể giống hoặc khác nhau. Chiều sâu tiết diện (hay chiều cao của cả tường cừ) không thay đổi so với một cọc đơn khi được cài đặt vào nhau. Sau khi cài đặt hai cây cọc đơn, ta có một cọc tiết diện tổng thể như cọc chữ U.
Cọc ván thép tiết diện phẳng - Straight web
Cọc dạng tấm phẳng có chiều sâu nông, chủ yếu là khả năng kết hợp và chịu lực kéo cao giữa các tiết diện dơn. Về cơ bản một tấm cọc dạng phẳng bằng thép với các tính năng lồng vào nhau ở cả hai bên, tạo nên các tổ hợp chịu lực lớn là tường chắn không trọng lực cho các khu nước sâu hay địa chất rất yếu.
Cọc ván thép tiết diện Ω (Omega)
Với cọc tiết diện Ω, chúng có khả năng kết hợp và khả nặng hạ cọc sát vào tường của các địa hình thi công hiện hữu bị hạn chế. Các cọc Omega có lợi thế trong lượng nhẹ cho các kết cấu vĩnh cữu với chi phí hợp lý.
Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2011
Sổ Tay Toàn Diện Về Thiết Kế Và Thi Công Cừ Thép
Các thông tin trong cuốn Sổ tay này nhằm giúp các kỹ sư thiết kế với công việc tính toán kiểm tra hàng ngày và các công tác thi công liên quan đến tường chắn đất cừ ván thép. Đây là một cuốn sách tham khảo cho các kỹ sư với yêu cầu đã có ít nhiều kinh nghiệm trong thiết kế thi công cọc ván thép.
Ấn bản lần thứ tám của Sổ tay bao gồm đáng kể các thông tin được cập nhật, đặc biệt trong các lĩnh vực như phụ gia chống thấm, chống ồn và rung động cũng như thi công.
Cuốn sổ tay này phản ánh sự năng động, thay đổi không ngừng của lĩnh vực kết cấu nền móng, và là bằng chứng về cam kết của Hãng ArcelorMittal là luôn hỗ trợ khách hàng kịp thời và linh động.
Ấn bản năm 2008 còn cập nhật tất cả các tiết diện mới sáng chế từ đầu Quý 2 năm 2008.
Nội dung cuốn Sổ tay Piling Handbook - Về các vấn đề về thiết kế, tính toán và thi công cọc ván thép các bạn có thể tải về cuốn cẩm nang liên quan các vấn đề về cừ thép - Piling handbook bản tiếng Anh file PDF 3.94MB dày khoảng 500 trang với 13 chương:
Xin copy link: http://www.arcelormittal.com/sheetpiling/uploads/files/ArcelorMittal%20Piling%20Handbook_rev08.pdf
Tóm tắt nội dung như sau:
Chương 1: Thông tin tổng hợp về cọc ván thép
Chương 2: Chống thấm và phụ gia trong thi công
Chương 3: Tính toán chống ăn mòn và tuổi thọ cừ
Chương 4: Áp lực đất & nước trong thi công cừ thép
Chương 5: Tính toán thiết kế kết cấu cọc ván thép
Chương 6: Các loại tường chắn bằng cọc ván thép
Chương 7: Các loại giếng kín / đê quay
Chương 8: Các biểu đồ tường cừ thép
Chương 9: Thi công đê quay / tường chắn trong lực (circular cell)
Chương 10: Các loại cừ và phụ kiện chịu lực
Chương 11: Các vấn đề về thi công
Chương 12: Giảm chấn và chống ồn trong thi công
Chương 13: Các thông tin hữu dụng khác
Kho ứng dụng cừ ván thép - Các dự án chi tiết tham khảo
Đây là một dự án trọng điểm trong chương trình tái sinh vùng Medway do Hội đồng Medway chủ trì. Nó bao gồm 32 ha trong khu vực Brownfield với một bờ kè dài hơn 2,5 km dọc theo sông Medway. Dự án được lưa chọn để phát triển một khu phức hợp dân cư bao gồm 2,000 căn hộ, cửa hàng, khách sạn, quán cà phê, văn phòng, các cơ sở giáo dục, y tế và cộng đồng cùng các cơ sở và các khu vực giải trí.
Tập đoàn ArcelorMittal đã cung cấp các sản phẩm cừ ván thép cho quy mô dự án trên. Các bạn có thể tải về file PDF thông tin chi tiết bằng tiếng Anh cho dự án trên theo link này: http://www.arcelormittal.com/sheetpiling/uploads/files/AMCRPS_Rochester_Riverside_GB_E.pdf
Cảng hậu cần APENAL - Porto Amboim - Angola
Việc xây dựng bãi cảng mới sẽ cung cấp cho tổ hợp một khu vực làm việc cần thiết để xây dựng kết cấu cho ngành dầu khí và sẽ cho phép cho việc chuyển đổi công năng sử dụng trước đây của Phương Tiện Vận Chuyển Dầu Thô Siêu Kích Cỡ (Very Large Crude Carriers - VLCC) để biến thành Tàu Nổi Lưu Trữ (Floating Production Storage Offloading vessels - FPSOs), và hỗ trợ yêu cầu phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi của Angola.
Tập đoàn ArcelorMittal đã cung cấp các sản phẩm cừ ván thép cho dự án trên. Các bạn có thể tải về file PDF thông tin chi tiết bằng tiếng Anh cho dự án trên link tại:http://www.arcelormittal.com/sheetpiling/uploads/files/AMCRPS_Paenal_Angola_HQ_EN.pdf
Cầu Tàu Spool Base, Dande - Angola
Tổ hợp đa công năng 'Angoflex' được khánh thành tháng 3 năm 2006 và được nằm trong khu phức hợp hàng hải đa năng Dande, Angola.
Một công ty xây dựng Bồ Đào Nha được chọn là nhà thầu chính xây dựng cầu cảng này nằm ở phía bắc Luanda, gần cửa sông Dande, cho các dịch vụ của xà lan và tàu kéo rải đường ống. Nó được thiết kế độc đáo với một cầu tàu dài 600 m, và độ sâu đến 11 m khu vực mạn cập tàu.
Chúng tôi đã cung cấp các sản phẩm cừ ván thép cho dự án cầu cảng này. Các bạn có thể tải về file PDF thông tin chi tiết ứng dụng và các thông tin bổ ích khác về dự án bằng tiếng Anh với link ở: http://www.arcelormittal.com/sheetpiling/uploads/files/AMCRPS_Angola_%20Dande_Jetty.pdf
Đê chắn sóng cho "Marina Pez Vela"
Trong năm 2007 một nhóm các nhà đầu tư địa phương Costa Rica quyết định bắt đầu đàu tư dự án "Marina Pez Vela". Bến du thuyền với 308 chỗ đỗ cùng hệ thống đê chắn sóng là một trong những đê chắn sóng phức tạp và tinh tế nhất từng được thiết kế và thi công cho một bến du thuyền giải trí, cung cấp một bến cảng an toàn cho du thuyền và bảo vệ an toàn khu vực khỏi gió bão.
Để tham khảo các ứng dụng của cừ ván thép cho dự án cầu cảng du lịch này. Các bạn có thể tải về file PDF (0.42MB)thông tin chi tiết bằng tiếng Anh tại :http://www.arcelormittal.com/sheetpiling/uploads/files/AMCRPS_%20Costa_Rica_EN.pdf
Thành Phố Cảng Dubai
Các dự án hải cảng thành phố Dubai nằm gần cảng Rashid ở Dubai nó bao gồm một bán đảo nhân tạo 2km2 cung cấp cho khu vực các công năng sử dụng khác nhau như nhà ở, khu kinh doanh, bến du thuyền cũng như cảng sửa chữa tàu được trang bị hệ thống máy nâng hạ tàu cho khu cảng bảo trì sữa chữa.
Chúng tôi đã cung cấp các sản phẩm cừ ván thép cho dự án này, để biết thêm thong tin các ứng dụng các bạn có thể tải về file PDF (1.48MB)thông tin chi tiết bằng tiếng Anh:http://www.arcelormittal.com/sheetpiling/uploads/files/64d76a78f41249d4df6b457509e2e562.pdf
HSL (High Speed Line - Tàu Cao Tốc) Nam Hà Lan
Để hòa váo mạng lưới đường sắt quy mô xuyên suốt châu Âu trong năm 2007, Hà Lan đã hoàn tất các hạng mục quan trọng của hệ thống giao thông tương lai cho cộng đồng, các đường tàu tốc độ cao trên lãnh thổ Đất nước quê hương hoa Tulip.
Chúng tôi đã tham gia các công việc sau
-Cung cấp các giải pháp sắt thép để xây dựng & đường sắt
-Tư vấn vật liệu cho công việc xây dựng
-Tư vấn thi công / giám sát thực nghiệm thi công tại công trường.
Đính kèm là thông tin dự án: http://www.arcelormittal.com/sheetpiling/uploads/files/3c9b7051d2263fb3475699c4470ca02d.pdf
Thứ Tư, 25 tháng 5, 2011
BỀN VỮNG KẾT CẤU NỀN MÓNG BẰNG THÉP
Lê Văn Sĩ - Giám đốc kinh doanh dự án – các giải pháp nền móng tập đoàn Arcelor Mittal Oriental Sheet Piling, nói về một sự bùng nổ gần đây về thị trường thép trong xây dựng nền móng tại Việt Nam.
Các giải pháp kết cấu nền móng bằng thép có phải đang trở nên phổ biến ở Việt Nam?
Các giải pháp nền móng kết cấu thép đang ngày càng được sử dụng ở Việt Nam. Sự hiện diện của công ty chúng tôi trong khu vực đang phát triển như bây giờ và có một đội ngũ chin chuyên gia về thiết kế và thi công phục vụ lĩnh vực này đã nói lên đều đó. Các giải pháp nền móng kết cấu thép đã mang lại doanh số bán hàng khoảng 30.000 tấn / năm cho đến thời điểm này và doanh số hàng năm tăng từ 30 đến 40%.
Hiện nay có nhiều dự án lớn sử dụng giải pháp kết cấu thép như cầu Nhật Tân, các cảng nước sâu khu Cái Mép, Thị Vải, Cảng Sơn Dương trong tổ hợp nhà máy thép Formosa Hà Tĩnh…
Ngoài ra chúng tôi còn có một đội ngũ các nhóm nghiên cứu và phát triển giải pháp nền móng đang làm việc tại trụ sở Luxemburg. Tập đoàn Arcerlor Mittal hiện nay là nhà sản xuất thép và cọc ván thép lớn nhất trên thế giới.
Giải pháp kết cấu nền móng bằng thép có gì khác so với kết cấu bê tông?
Trong lịch sử, kết cấu bê tông đã trở thành một phần quan trọng của các giải pháp nền móng ở Việt Nam. Hiện nay thị trường đang có chiều hướng phát triển đối với cọc ống thép, cọc ván thép và dầm thép.
Tiêu chuẩn bê tông đang dần được thay thế bằng các giải pháp thép, như cọc ván thép là một sản phẩm đặc biệt được sử dụng cho tường chắn đất. Cọc ống thép của chúng tôi được sử dụng rất nhiều để làm kết cấu cọc nền cho cầu cảng. Cọc thép hình H là một trong những sản phẩm của chúng tôi có thể được sử dụng làm cọc chịu lực, neo giằng hoặc trong những kết cấu tường chắn đất.
Ưu điểm của thép so với bê tông nằm ở chỗ tốc độ thi công. Nếu chúng tôi nhận được đơn đặt hàng hôm nay, chúng tôi có thể giao hàng đến công trường vào ngày hôm sau khi chúng tôi có hàng sẵn. Một kết cấu bằng thép có thể được xây dựng nhanh hơn nhiều so với bê tông, do đó, nó mang lại cho nhà thầu hoàn thành và hoàn vốn đầu tư nhanh.
Thép là một vật liệu dễ uốn và có tính đàn hồi cao ngay cả khi nó bị quá tải, nó sẽ không bị nứt hoặc sụp đổ. Bê tông có xu hướng dễ vỡ, có thể bị nứt và bị phá hủy nếu quá tải. Thép được sử dụng ở khắp mọi nơi từ thiết bị nhà bếp, đến các sản phẩm đóng gói và vật tư cho ngành công nghiệp ô tô cũng như xây dựng.
Một điều cần quan tâm đối với các kết cấu thép là tính kinh tế của giải pháp với khả năng làm việc cao và hiệu quả chi phí mang lại.
Những lợi thế khác của kết cấu thép là gì?
Kết cấu thép có khả năng kháng động đất cao, hiện nay là một phần bắt buộc trong các quy định về xây dựng trên thế giới. Thiết kế chống động đất phải được tính đến khi tính toán. Mặc dù các quy định này không quan trọng lắm tại Việt Nam so với các nước như Nhật Bản và Hoa Kỳ, các nước này quy định rất nghiêm ngặt.
Ở nhiều nước, tải trọng động đất phải được tính đến khi thiết kế các công trình xây dựng. Tính linh hoạt của thép có thể chịu thêm các tải trọng phụ khi có sự cố, trong khi bê tông dễ bị phá hủy khi có động đất.
Trong trường hợp của một bức tường cảng, ví dụ chiều cao tường chắn cảng là 4 mét, đáy biển ở cao độ là -10 mét, cọc ván thép sẽ được đóng sâu ngầm vào đáy ngàm và chịu lực và một phần nổi trên đất và nước, điều này sẽ chứng minh được sự mạnh mẽ chịu lực khi có động đất.
Trong trường hợp các khối bê tông, thường là được xếp chồng lên nhau gối trên đáy, thế nên khả năng bị sụp đổ trong các trận động đất cao hơn nhiều.
Các kết cấu thép thường có độ bền và ổn định tổng thể cao, độ đàn hồi tốt và mô men kháng uốn cao, được chứng minh là có khả năng chống động đất cao hơn so với các loại vật liệu xây dựng khác.
Có thể cho chúng tôi biết một số dự án gần đây bạn đang làm?
Chúng tôi vừa làm việc và hỗ trợ các nhà thầu và chủ đầu tư về dự án cảng xuất xe hơn của Trường Hải Auto cho tàu 10,000DWT cảng Tam Hiệp, Bến số 1, chúng tôi cung cấp các giải pháp tổ hợp kết cấu thép cọc hình H và cọc ván thép.
Chúng tôi đang cung cấp cọc ván thép cho một dự án Cảng Sơn Dượng Tổ hợp Formosa Hà Tĩnh, một số các nhà máy lọc dầu và kho chứa sản phầm dầu khí. Vật liệu của chúng tôi sẽ ứng dụng cho các kết cấu cảng bến cho các dự án này. Sản phẩm của chúng tôi giảm nhẹ khối lượng yêu cầu về thép từ 30 đến 40%. Và vì thế giảm đi chi phí đầu tư.
Đối với những dự án trên, chúng tôi cung cấp một loại thép đặc biệt có mác thép cao để chống lại sự ăn mòn.
Tiềm năng của thị trường kết cấu nền móng thép trong khu vực là gì và xu hướng trong năm năm tiếp theo?
Chúng tôi nhìn thấy tiềm năng tăng trưởng lớn về nền móng kết cấu thép và các giải pháp thép trong những năm tới, điều này thể hiện rõ trong tăng trưởng chúng tôi đã đạt được trong những năm qua.
Hiện nay, nhiều công ty lớn đang đầu tư nhà máy sản xuất kết cấu thép cho nền móng tại Việt Nam như Nippon Steel, JFE Steel, và một vài nhà đầu tư Hàn Quốc cũng như Trung Quốc đã nói lên tiềm năng lớn cho các ứng dụng kết cấu thép cho nền móng.
Liệu việc tăng giá thép có ảnh hưởng đến các giải pháp kết cầu thép nền móng? Và giá thép dự kiến sẽ còn tăng cao hơn nữa?
Chúng tôi thấy rằng các giải pháp kết cấu thép nền móng của chúng tôi ngày càng được ưa chuộng hơn và cạnh tranh hơn so với các loại kết cấu vật liệu xây dựng khác.
Số lượng các dự án chúng tôi đang làm và đã ký kết đã tăng lên rất nhiều. Câu hỏi này bạn nên hỏi khách hàng của chúng tôi tại sao họ lựa chọn giải pháp kết cấu thép của chúng tôi.
Thế sự phổ biến của các giải pháp nền móng thép trên toàn thế giới là như thế nào?
Việc tiêu thụ thép trên toàn thế giới ngày càng tăng. Phần lớn các nước phương Tây sử dụng cọc ván thép rộng rãi như ở Hà Lan, Nhật Bản và Hoa Kỳ, cọc ván thép được sử dụng rất đa dạng.
Thứ Tư, 5 tháng 1, 2011
Ứng dụng của cọc ván thép - giếng kín
Trước hết ta cùng tìm hiểu thuật ngữ "giếng kín" là gì?
Theo Wikipedia Giếng kín - Cofferdams là một vòng bao vây trong môi trường nước được xây dựng lên để ngăn nước sau đó dùng bơm để rút nước đưa ra ngoài với mục đích tạo ra một môi trường làm việc khô ráo bên trong giếng. Giếng kín thường được sử dụng để xây dựng giàn khoan dầu và sửa chữa, xây dựng mố trụ cầu và làm kè, đập, giếng kín thường là một cấu trúc thép hàn tạm thời, và được tháo dỡ sau khi công việc hoàn tất. Các loại vật liệu để tạo nên giếng kín thường bao gồm cọc ván thép, hệ thanh giằng, và hệ văng chống. Giếng kín cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu, khi việc đưa một chiếc tàu vào trong ụ tàu để sửa chữa hoặc thay đổi là không đạt hiệu quả kinh tế. Một ví dụ của ứng dụng này là trong việc kéo đấu nối dài thân tàu. Trong một số trường hợp, khi thân tàu được cắt rời trong khi vẫn còn trong nước, và một phần mới của tàu được kéo vào để hàn đấu nối dài con tàu. Việc cắt thân tàu được thực hiện bên trong một giếng kín hàn trực tiếp vào thân tàu, và sau đó được tách xả hai phần thân tàu trôi rời ra. Giếng kín sau đó được thay thế khi các phần thân tàu được hàn nối vào với nhau. Tuy chi phí có cao nhưng điều này có thể thực hiện được, việc sử dụng một ụ tàu thậm chí có thể đắt hơn nhiều lần. Xin xem thêm thùng chắn caisson.
Giếng kín cũng đã được sử dụng để phục hồi tàu chìm trong vùng nước nông.
Theo Tratu.vn ngoài nghĩa giếng kín (rút hết nước để xây móng cầu) còn có nghĩa tường chắn thủy công và đê quai
Từ định nghĩa trên, chúng ta cũng có thể lưu ý hữu ích của giếng kín trên nhiều địa hạt ứng dụng như xây dựng, đóng tàu và thậm chí các công trình khảo cổ học. Tuy nhiên, bất kể sử dụng trong lĩnh vực nào, chức năng chính của giếng kín một là cung cấp một khu vực khô để làm việc và để ngăn chặn việc xâm nhập của nước vào khu vực làm việc khi công việc được tiến hành.
Tại sao cọc ván thép được sử dụng rộng rãi cho Giếng kín?
Điều này là do kết cấu chịu lực của cọc ván thép, quá trình làm việc ngăn nước chặt chẽ do khả năng liên kết của các rãnh khóa (me cừ) và sức kháng mũi lớn xuyên sâu trong hầu hết các loại địa chất. Khả năng được đóng xuyên sâu vào trong lòng đất là rất quan trọng vì điều này ngăn chặn các lớp địa chất yếu chảy lở, hay các "túi rỗng" sập ở dưới cùng của hố đào và ngăn chặn nước xuyên thấm vào các khu vực làm việc.Cọc ván thép được sử dụng để xây dựng giếng kín thường là loại có rãnh khóa (khớp nối liên động) kiểu Larssen thông dụng hoặc kiểu Frodingham (kiểu tay nắm). Loại được sử dụng phổ biến trong các giếng kín thường là loại tiết diện chữ U. Điều này là do thiết kế tốt của tiết diện này bao gồm khả năng liên kết linh động vào nhau và có thể xuyên sâu vào trong đất với ít trở lực nhất. Bên cạnh đó là khả năng tái sử dụng cao của tiết diện chữ U.
Khi làm việc, các giếng kín với tường chắn cọc ván thép chống chịu cả áp lực đất và áp lực nước từ bên ngoài tác động lên tường vây, và áp lực sẽ càng tăng tỉ lệ với chiều sâu hố đào. Vì vậy, để giảm các áp lực, việc giằng chống trong lòng của giếng kín, liên kết lại cho vững vàng hơn đúng là rất quan trọng và để duy trì sự toàn vẹn và an toàn của các khu vực làm việc nội bộ cũng như các công trình, hoạt động xung quanh.Việc thi công giếng kín bắt đầu bằng cách xác định vị trí và hình dạng của các hố đào. Công việc này được thực hiện từ bước khảo sát địa hình. Sau đó công việc đóng cọc được tiến hành. Các biên pháp thi công đóng (búa rung, búa rơi) hoặc ép cọc bằng máy thủy lực ép tĩnh tùy theo điều kiện công trường. Trong quá trình đóng/ép cọc cần đảm bảo cọc được điều chỉnh và hạ xuống thẳng đứng là rất quan trọng. Cần có khung dẫn để quá trình thi công hạ cọc được thuận lợi hơn. Các khung dẫn trên đất có thể được làm thành hai tầng. Một tấng khung dẫn ở trên mặt đất trong khi tầng kia định vị ở vị trí cao hơn. Khung dẫn này có thể được làm kèm một chân đỡ để nó có thể dễ dàng chuyển dịch một đầu gối vào tường cừ đã thi công xong và đầu kia đứng trên chân đỡ. Tuy nhiên đối với việc thi công trên mặt nước, các khung dẫn cần được cố định bằng cọc gỗ hoặc thép được đóng vào trong đất. Vì thế so với việc làm việc trên mặt đất, công việc chuẩn bị thường là nhiều hơn. Cần phải cố định sà lan để không bị trôi nổi tròng trành trên mặt nước.
Giếng kín tường đơn
Các tấm cọc được hạ xuống lần lượt hết cây này đến cây khác, đóng chẵn lẻ hay thi công theo từng mảng cục bộ. Giếng kín có thể là tường đơn hoặc thiết kế tường đôi.
Một giếng kín tường đơn chỉ có một vòng vây tường cừ như hình minh họa trên đây.
Giếng kín tường đôi
Trong giếng kín tường cừ đôi, có 2 lớp vòng vây cừ. Khoảng trống giữa 2 lớp vòng vây cừ được đổ đầy đất hoặc các vật liệu khác. Giếng kín tường đôi có thể chịu được áp lực lớn hơn giếng kín tường đơn.Nhiều khi có những giếng kín rất lớn có thể được thi công tạo thành từ những giếng kín nhỏ hình tròn được gọi là các ô ngăn trọng lực. Các ô ngăn nhỏ này được tạo nên từ cọc ván thép tiết điện U, Z hay tiết diện phẳng (straight web) được thi công rất gần và liên kết với nhau. Chúng ta có thể thấy các giếng kín rất lớn như vậy trong các ứng dụng của các dự án như xây đập, nơi con sông cần phải được chuyển dòng, lấn biển... Kèm theo đây là hình ảnh cấu tạo và các dự án dạng này trong quá trình thi công.